Từ 01/6/2025, hộ kinh doanh khoán sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền

Ngày 20/03/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn điện tử, trong đó có nội dung bổ sung đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Theo đó, từ 01/06/2025, hộ kinh doanh khoán có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Hãy cùng Kim Ngân JSC xem xét chi tiết nội dung này.



1. Bổ sung đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền (Khoản 8 Điều 1)
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc 6 nhóm ngành nghề sau:
a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)
b) Ăn uống;
c) Nhà hàng;
d) Khách sạn;
(5) Dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim;
(6) Dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam)

2. Kê khai thuế (Thông tư 40/2021/TT-BTC)
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền ở mục 1 sẽ đăng ký chuyển từ nộp thuế theo phương pháp khoản sang nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Hộ khoán trong năm chuyển đổi sang hộ kê khai thì trước khi chuyển đổi, hộ khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế khoán mẫu 01/CNKD. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung để điều chỉnh giảm mức thuế khoán đã khoán cho thời gian chuyển đổi.
Thời hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày chuyển đổi phương pháp tính thuế.

3. Quy định về chứng từ và sổ kế toán
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháo kê khai thực hiện lập chứng từ và ghi sổ kế toán theo chế độ kế toán quy định tại Thông tư 88/2021/TT-BTC dành cho Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

4. Hiệu lực: từ ngày 01/06/2025
(Điều 3) “Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.”